Hệ thống chữ viết Tiếng_Karakalpak

Tiếng Karakalpak được viết bằng chữ Ả Rậpchữ Ba Tư cho đến năm 1928, bằng chữ Latinh (có thêm ký tự) từ năm 1928 đến 1940, sau đó chữ Kirin được thêm vào. Sau khi Uzbekistan độc lập vào năm 1991, quyết định đã được đưa ra để bỏ chữ Kirin và trở lại bảng chữ cái Latinh. Trong khi việc sử dụng chữ viết Latinh hiện đang phổ biến ở Tashkent, việc đưa nó vào Karakalpakstan vẫn cứ từ từ.

Các chữ cái Kirin và Latinh được hiển thị bên dưới với các biểu diễn tương đương của chúng trong IPA. Các chữ cái Kirin không có chữ cái Latinh tương ứng được đánh dấu bằng dấu hoa thị. Những thay đổi cuối cùng đối với bảng chữ cái Karakalpak mới đã được thực hiện vào năm 2016: thay vì các chữ cái có dấu nháy đơn, các chữ cái có dấu phụ được tạo ra. Do đó, bảng chữ cái Karakalpak mới sẽ hoạt động giống như cách bảng chữ cái tiếng Kazakh và tiếng Uzbek mới làm đại diện; đó là, với acutes.

KirinLatinhIPAKirinLatinhIPAKirinLatinhIPA
АаAa/a/ҚқQq/q/ФфFf/f/
ӘәÁá/æ/ЛлLl/l/ХхXx/x/
БбBb/b/МмMm/m/Hh/h/
ВвVv/v/НнNn/n/ЦцCc/ts/
ГгGg/ɡ/ҢңŃń/ŋ/ЧчCHch/tʃ/
ҒғǴǵ/ɣ/ОоOo/o/ШшSHsh/ʃ/
ДдDd/d/ӨөÓó/œ/Щщ*sh/ʃ/
ЕеEe/e/ПпPp/p/Ъъ*  
Ёё*yo/jo/РрRr/r/ЫыÍı/ɯ/
ЖжJj/ʒ/СсSs/s/Ьь*  
ЗзZz/z/ТтTt/t/ЭэEe/e/
ИиIi/i/УуUu/u/Юю*yu/ju/
ЙйYy/j/ҮүÚú/y/Яяya/ja/
КкKk/k/ЎўWw/w/